Tính chọn thiết bị dầu áp lực
Tính chọn máy điều tốc với những tính toán về kích thước, đường kính và lượng dầu có trong thiết bị, đối với thiết bị dầu áp lực thì việc tính toán có giống như vậy?
Sau khi đã xác định được dung tích của động cơ tiếp lực, ta căn cứ vào đó để chọn thiết bị dầu áp lực, cơ bản là của nổi dầu. Dung tích này được xác định theo công thức kinh nghiệm với 8,55.10 m3.
Giả sử thùng chứa dầu có dạng hình trụ tròn có đáy là hình tròn với đường kính D và chiều cao là b.
+ Sơ đồ nguyên lý và nguyên tắc hoạt động:
1. Quả văng
2. Lò xo
3. Bình hoãn xung
4. Van điều phối
5. Cơ cấu hạn chế độ mở
6. Cơ cấu điều chỉnh
7. Bộ phận hướng dòng
8. Động cơ tiếp lực
9. Bơm dầu
10. Thùng dầu
11. Van an toàn
12. Thùng dầu áp lực
13. Cơ cấu biến tốc
Sơ đồbiểu diễn hệ thống thủy lực
+ Nguyên lý hoạt động:
Trong sơ đồ trên, trục của quả lắc ly tâm cùng quay với trục máy phát điện hay trục tuốc bin thông qua bộ phận truyền động. Khi số quay của tổ máy ổn định thì số vòng quay của quả lắc ly tâm sẽ không thay đổi. Khớp A cũng như đòn AOB ở vị trí cân bằng nên van điều phối ở vị trí giữa, còn piston của động cơ tiếp lực chịu tác động cân bằng của áp lực dầu trong hệ thống điều chỉnh sẽ đứng nguyên và không di động.
Khi phụ tải giảm xuống với vị trí độ mở cánh hướng dòng đứng nguyên như cũ, lúc đó năng lượng thừa sẽ biến thành động năng làm tăng số vòng quay của tổ máy, số vòng quay của quả lắc ly tâm cũng được tăng lên, do đó mà hai quả lắc cũng sẽ bị đẩy ra xa và kéo khớp A di chuyển lên trên, đòn AOB quay quanh điểm tựa O sẽ ấn đầu B xuống và đẩy van điều phối di chuyển xuống dưới làm mở cửa số dưới van cho dầu áp lực đi vào phần bên phải của động cơ tiếp lực.
Phân tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp nguyên lý hoạt động của thiết bị dầu áp lực.